Otto von Bismarck

Đường lối ngoại giao ''thực dụng'' (''Realpolitik'') và cai trị nghiêm khắc của Bismarck mang lại cho ông biệt danh "Thủ tướng Sắt" (''Eiserne Kanzler''). Nhà ngoại giao Hoa Kỳ Henry Kissinger ghi nhận: :''Con người của 'sắt và máu' đã viết nên áng văn sáng ngời về sự chính trực, sánh ngang với lối sử dụng tiếng Anh một cách súc tích của Churchill''
Ông thực hiện chính sách cân bằng quyền lực để duy trì sự ổn định của nước Đức và châu Âu trong các thập niên 1870 và 1880. Ông đã gây dựng một quốc gia dân tộc mới, đồng thời hình thành nhà nước phúc lợi đầu tiên trên thế giới thông qua đạo luật thiết lập chế độ lương hưu cho người lao động vào năm 1889.
Mặc dù bản thân Bismarck không ưa chủ nghĩa thực dân vì ông coi việc sở hữu thuộc địa là một gánh nặng cho Đức, ông buộc phải miễn cưỡng xây dựng nên một đế quốc hải ngoại vào lúc cả tầng lớp thống trị lẫn đại chúng đều đã yêu cầu thực hiện điều đó; Bismarck ban đầu cũng phản đối việc Đức sáp nhập Alsace–Lorraine từ Pháp vì nó sẽ gây ra mối thù hằn của Pháp với Đức, điều mà sẽ trở thành 1 sự thực sau này.
Bismarck, một tín đồ Luther mộ đạo, luôn trung thành với Wilhelm I, đổi lại nhà vua luôn tin dùng và tán đồng với các đường lối của Bismarck. Khi Đế quốc Đức mới thành lập, ông đã cho thực hiện quyền phổ thông đầu phiếu đối với nam giới, Bismarck không ưa chuộng nền dân chủ và cai trị đất nước thông qua một guồng máy chính trị vững mạnh, bài bản với quyền lực nằm trong tay tầng lớp ưu tú Junker đại diện cho giới quý tộc địa chủ ở miền đông.
Bản thân Bismarck cũng là một địa chủ quý tộc Junker, với phẩm chất linh hoạt và độc đoán. Ông có tầm nhìn xa về quốc nội và quốc tế, và cả khả năng nhìn nhận vấn đề trước mắt, khả năng giải quyết cùng lúc nhiều vấn đề phức tạp.
Là trụ cột của "chủ nghĩa bảo thủ cách mạng" Bismarck đã trở thành người hùng trong mắt của những người dân tộc chủ nghĩa Đức. Họ xây dựng hàng trăm đài tưởng niệm để ca ngợi sự mẫu mực của một nhà lãnh đạo bảo thủ.
Các nhà sử học thường ca ngợi ông là nhà chính khách đã giữ vững nền hòa bình ở châu Âu, là người đóng vai trò chủ chốt trong quá trình thống nhất nước Đức và đồng thời là cha đẻ của bộ máy quân đội và chính quyền trứ danh của nhà nước Đức. Được cung cấp bởi Wikipedia
-
1Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -06Sách
-
2Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -06Sách
-
3Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -05Sách
-
4Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -05Sách
-
5Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -04Sách
-
6Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -04Sách
-
7Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -04Sách
-
8Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -03Sách
-
9Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -03Sách
-
10Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -03Sách
-
11Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -02Sách
-
12Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -02Sách
-
13Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -02Sách
-
14Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -01Sách
-
15Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -01Sách
-
16Số hiệu: in: GE ed 19 + *Bis/Par -01Sách
-
17Số hiệu: GE ed 19 + *Bis/Ged -03Sách
-
18Số hiệu: GE ed 19 + *Bis/Ged -02Sách
-
19Số hiệu: GE ed 19 + *Bis/Ged -01Sách
-
20Số hiệu: GE ed 19 + *Bis/Par -06Sách